Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai nhận được văn bản số 20/2020/CV ngày 06/5/2020 của Công ty TNHH MKTP
(sau đây gọi là Công ty) xin ý kiến hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ. về vấn đề này, Cục Thuế
tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:
Image from freerangestock.com
Căn cứ khoản
5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13
ngày 26/11/2014 của Quốc hội:
"Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...5. Bổ
sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
"đ) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử -
tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phấm này tính đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ
quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại
điểm này."
Căn cứ Nghị
định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp
hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016, trong đó quy định chi tiết Phụ lục
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và quy định một số điều
như sau:
+ Tại khoản
1, khoản 2 Điều 11 quy định:
"Điều
11. Đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi
1. Đối tượng ưu đãi:
Dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển: Bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng
dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản
xuất tăng ít nhất 20%.
2. Thủ tục xác nhận ưu đãi:
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại cơ quan có thẩm
quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc Bộ Công Thương để được xác nhận. Cơ
quan có thẩm quyền của địa phương gửi Quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công
Thương;
b) Các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng
quy định ở mục trên, nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại Bộ Công Thương."
+ Tại khoản
1, khoản 2 Điều 12 quy định:
"Điều
12. Chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
1. Ưu đãi
chung:
a) Thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Được áp dụng
ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
...d) Thuế
giá trị gia tăng:
Doanh thu của
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển được lựa chọn kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo năm,
khai tạm tính theo quý. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết điểm này."
Căn cứ Điều
4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ
ngày 01/4/2016) hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam:
"Điều
4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đổi với thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án sản xuất sản phấm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
đáp ứng các Điểu kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 và các văn bản hướng dân thi hành, được cơ quan có thẩm quyển cấp Giấy xác
nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu
đãi).
Trình tự, thủ
tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công
thương.
Giấy xác
nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu
đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
...Trong
thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp xác định riêng thu
nhập từ dự án sản xuât sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định."
Căn cứ Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản
1 Điều 11 quy định:
"Điều
11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
"1. Thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
...g) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử -
tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành
tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.".".
+ Tại khoản
1 Điều 12 quy định:
"Điều
12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT- BTC như sau:
“1. Miễn thuế
bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư
này)”."
+ Tại khoản
4 Điều 10 quy định:
"Điều
10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
...4. Sửa đổi,
bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT- BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu
tư mở rộng
a) Doanh
nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án
đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức
thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được
hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối
với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải
thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự
án đang hoạt động.
Dự án đầu tư
mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản
cố định tăng thêm khi dự án đàu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ
20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đổi
với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên
giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản
cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế
khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận
chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu."
Căn cứ các
quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty tại văn bản số 20/2020/CV ngày
06/5/2020, Công ty thực hiện dự án đầu tư "Sản xuất sản phẩm linh kiện máy
động lực" tại KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai, đã được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi theo văn bản số
3064/GXN-BCT ngày 29/4/2020, thì:
Trường hợp
Công ty thực hiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, đã thực hiện thủ tục
xác nhận ưu đãi và được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ, thì dự án đầu
tư mở rộng nêu trên được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Luật sửa đối, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, Điều 12 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày
05/02/2016 của Bộ Tài chính trích dẫn ở trên.
Dự án đầu tư
mở rộng của Công ty chỉ được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với những sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đã được Bộ Công thương xác nhận trên Giấy
xác nhận ưu đãi. Việc áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế, Công
ty thực hiện xác định riêng thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triến đế hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Công ty căn
cứ các điều kiện thực tế đạt được và hướng dẫn nêu trên, thực hiện nguyên tắc
khai thuế và tính thuế theo đúng quy định tại Điều 42 Chương IV Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, tự xác định dự án đầu tư, tự
xác định các điều kiện ưu đãi thuế, tự xác định mức ưu đãi thuế, tự tính số tiền
thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm thuế và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 45 Chương VI Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và nộp thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định. Cơ quan Thuế sẽ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 22 Chương IV Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật.
Xem văn bản gốc: văn bản 7453/CT-TTHT