Cục
Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 191111/TCKT ngày 11/11/2019 của Công ty
CP Dược phẩm OPV (sau đây gọi là Công ty) về ngày lập và ngày ký chữ ký số, chữ
ký điện tử trên hóa đơn điện tử. về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý
kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/8/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
-Tại Khoản 7, Điều 3
giải thích từ ngữ như sau:
“7.
Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số, chữ ký điện tử thực hiện theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.”.
- Tại Điều 6 quy
định nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
.. .e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thế các nội dung hóa đơn
điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đủ những nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
- Tại Khoản 3, Điều 35 quy định
hiệu lực thi hành như sau:
“3. Trong thời
gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn
còn hiệu lực thi hành.”.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn điện tử như
sau:
“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin
quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa
đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
-
Người bán hàng
hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử
tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
-
Người bán hàng
hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ
thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn
điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến
người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện
tử:
-
Gửi trực tiếp:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử) thực hiện
lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký
điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách
thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên”.
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số:
-
Tại Khoản 5 và
Khoản 7, Điều 3 giải thích từ ngữ như sau:
“5. "Ký
số" là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo
và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.”.
“7. "Chứng thư số" là
một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp
nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức,
cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng
việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.”.
-
Tại Khoản 4,
Điều 5 quy định nội dung của chứng thư số:
“Chứng thư số do Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ
quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau:
4. Thời hạn có hiệu lực của
chứng thư số.”
- Tại Điều 30 quy định dịch vụ cấp dấu thời gian
“ 1. Dịch vụ cấp
dấu thời gian là dịch vụ giá trị gia tăng để gắn thông tin về ngày, tháng, năm
và thời gian vào thông điệp dữ liệu.
2. Dịch vụ cấp dấu thời gian được cung cấp bởi tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Việc cung cấp dịch vụ cấp dấu
thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
đối với dịch vụ cấp dấu thời gian.
3. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông
điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ cấp
dấu thời gian nhận được thông điệp dữ liệu đó và được chứng thực bởi tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian.
4. Nguồn thời gian của các tổ chức cung cấp dịch vụ
cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy định của pháp luật về nguồn thời gian
chuẩn quốc gia.”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu
trên và nội dung văn bản hỏi số 191111/TCKT ngày 11/11/2019 của Công ty:
Trường hợp
người bán hàng hóa, dịch vụ lập hóa đơn điện tử và đã truyền/gửi đến hệ thống
của Công ty theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính đã trích dẫn nêu trên thì hóa đơn điện tử đã
lập đã có chữ ký số, chữ ký điện tử có gắn dấu thời gian ngày tháng năm theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (về nguyên tắc ngày tháng năm lập
hóa đơn điện tử và ngày tháng năm ký chữ ký số, chữ ký điện tử gắn dấu thời
gian là phải cùng một ngày) hóa đơn điện tử đã lập nêu trên được xác định là
hợp lệ. Công ty được sử dụng hóa đơn điện tử hợp lệ nêu trên khai thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
Trường hợp Công
ty nhận được hóa đơn điện tử từ người bán, tại tiêu thức “Chữ ký số, chữ ký
điện tử của người bán” không gắn dấu thời gian ngày, tháng, năm vào thông điệp
dữ liệu hoặc ngày tháng năm lập hóa đơn điện tử và ngày tháng năm ký chữ ký số,
chữ ký điện tử gắn dấu thời gian không cùng một ngày là không phù họp quy định
tại Điều 3, Điều 5 và Điều 30 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của
Chính phủ thì hóa đơn điện tử nêu trên được xem là không hợp lệ.
Đối với hóa đơn điện tử không hợp lệ
người bán đã lập nêu trên, nếu không ảnh hưởng đến số lượng, đơn giá, thành
tiền và thuế suất, ghi đúng mã số thuế Công ty (người mua), người bán đã thực
hiện tính, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định thì người bán lập biên bản điều
chỉnh cho từng số hóa đơn điện tử đã sử dụng không đúng quy định và cam kết
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
Đồng thời, người bán tổng hợp các hồ sơ đã lập nêu trên và báo cáo cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để xử lý vi phạm về hóa đơn theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.
Xem văn bản gốc: