Câu hỏi:
Trường hợp của
tôi đăng ký người phụ thuộc cho ông/bà nội đều thỏa mãn các điều kiện như quy định
của Thông tư 111/2013/TT-BTC điều 09. Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ về cơ quan nhân
sự công ty từ chối với lý do: Bố ruột vẫn đang trong độ tuổi lao động nên phải
có trách nhiệm nuôi dưỡng ông, bà nội. Nhưng không đưa ra văn bản pháp luật
thuyết phục về vấn đề này ? Kính mong quý cơ quan hỗ trợ giải thích giúp tôi
trường hợp này. Cơ quan nhân sự cơ quan tôi từ chối tôi như vậy có đúng không?
Xin cảm ơn!
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 1
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
hướng dẫn giảm trừ gia cảnh:
“…d.4) Các cá
nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng
và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột,
chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội,
bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột
của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải
trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được
tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản
1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người
trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết
tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có
thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người
ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng….
g.4) Đối với các
cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng
minh gồm:
g.4.1) Bản chụp
Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy
tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người
phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người
khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc
bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp
pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào
xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy
tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ
khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng
ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu)....
- Bản tự khai của
người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người
phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp
không sống cùng).”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Độc giả
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là ông/bà nội thì Độc giả phải
xác định ông/bà nội là cá nhân không nơi nương tựa theo đúng quy định của pháp
luật. Trường hợp ông/bà nội của Độc giả không thỏa mãn điều kiện là cá nhân
không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì không được tính giảm trừ
gia cảnh khi tính thuế TNCN.
Câu hỏi và trả lời
được trích từ: “Website của Bộ Tài chính - https://www.mof.gov.vn/”.