Câu hỏi:
Công ty chúng
tôi là DNCX chuyên sản xuất các sản phẩm về giấy, công ty chứng tôi có chuẩn bị
mua một số máy móc của một doanh nghiệp trong nước để sản xuất và tạo TSCĐ.
Doanh nghiệp trong nước đó xuất hóa đơn GTGT có thuế VAT 10% và công ty chúng tôi
sẽ thanh toán cả giá trị của máy móc cộng thêm 10% thuế VAT. Theo Điều 74 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã
nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập
khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng
đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh
nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ
các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp
dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ
tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế
xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng
làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than
đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
Xin hỏi trong
trường hợp này công ty chúng tôi và Doanh nghiệp nội địa kia có phải tiến hành
làm thủ tục khai báo Hải Quan xuất nhập khẩu tại chỗ không ?
Rất mong nhận
được sự hỗ trợ và hướng dẫn của Ban tư vấn.
Trả lời:
Trả lời câu hỏi
của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
- Căn cứ quy định
tại Điều74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài (được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 74. Quy định chun¬g đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản
xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của
DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các
DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của
hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76
Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng
phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công
trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công
nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một
DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn
hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo
hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm
tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX
lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra
theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm
toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã
nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập
khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng
đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh
nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ
các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp
dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ
tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế
xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng
làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than
đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
- Ngoài ra, Công
ty tham khảo quy định về Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
(được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài
chính) như sau:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia
công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt
Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được
thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại
Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn
và theo quy định của từng loại hình.
3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người
khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài
chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì
người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng."
Công ty căn cứ
các quy định trên, đối chiếu tình hình thực tế để thực hiện. Trường hợp có vướng
mắc phát sinh thì liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng
dẫn cụ thể.
Câu hỏi và trả lời
được trích từ website của Tổng cục Hải quan:
"https://www.customs.gov.vn/"..