Câu hỏi:
Kính gởi Tổng
Cục Hải Quan
Công ty tôi là
công ty Đài Loan 100% vốn nước ngoài, mở tờ khai ở đầu tư và thanh lý ở Cát Lái
Ngày
11.05.2019, tôi có mở tờ 02 khai xuất khẩu như sau: tờ khai đầu là 302516599030
(11/05/2019) với số container TEMU7635225,
Vì số cont
TEMU7635225 là do tài xế gởi nhầm nên tôi có mở thêm 01 tờ khai thay thế là
302516826900 (11/05/2019) với số cont: YMLU8673362,
Hiện tại 02
container trên đã qua khu vực giám sát nhưng tờ khai đầu tiên xuất đi không phải
là của công ty chúng tôi, mà là khách hàng khác của hãng tàu YM.
02 tờ khai xuất
khẩu này đều có thông tin giống như nhau và đi tàu AMALIA C V.060B trên tờ khai
chỉ khác nhau về 02 container trên.
Chúng tôi
thành thật nhận lỗi của công ty chúng tôi không sửa tờ khai đầu tiên mà khai
phát sinh thêm 1 tờ khai.
Hôm nay do tờ
khai này đã quá hạn cần phải hủy, Kính mong Tổng Cục Hải Quan hướng dẫn
giúp tôi. có thể hủy tờ khai này qua khu vực giám sát vì thực tế công ty chúng
tôi không có xuất cont TEMU7635225 của tờ khai trên.
Xin chân
thành cảm ơn.
Trả lời:
* Căn cứ Khoản
11 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“Điều 22 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Hủy tờ
khai hải quan
1. Các trường hợp
hủy tờ khai
a) Tờ khai hải
quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến
cửa khẩu nhập;
a.2) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm
tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ
sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra
thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ
quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải
quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý
chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải
quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải
quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái
xuất hoặc tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai hải
quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải
quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực
giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa
chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải
quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu
hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các
trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản
này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế
không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải
quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục
3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu
đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải
quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và
hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
2. Thủ tục hủy tờ
khai hải quan
a) Trách nhiệm
người khai hải quan:
a.1) Đối với các
trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan
khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đề
nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề
nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trường hợp
hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều
này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất
khẩu.
Trường hợp hủy tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan
nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề
nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu
trừ, thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội
địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Trường
hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan
đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp
hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày
làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy
định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải
quan cho người khai hải quan trên Hệ thống;
b.2) Trường hợp
hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày
làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã
thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện
hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp
hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:
b.3.1) Trong thời
hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người
khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ
khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực
hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên
Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư
này và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp
luật đối với doanh nghiệp.
Trường hợp Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan
đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải
quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc
đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b.3.2) Trường hợp
hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh
hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau
khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về
lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo
cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng
hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu
trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối với tờ
khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm
b.2 và điểm b.3 khoản này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên,
đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy
theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.””.
Đề nghị Công ty
tham khảo quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì Công
ty liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi và trả lời
được trích từ website của Tổng cục Hải quan:
"https://www.customs.gov.vn/".