Câu hỏi:
Theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì vốn điều lệ của loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại
Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do
các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký
mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Vốn điều lệ khi
thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp số như sau:
1. Vốn điều lệ của
công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần
vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Góp vốn được hiểu đơn giản là
việc đưa tài sản vào Công ty để trở thành chủ sở hữu của Công ty. Việc góp vốn
điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với khách
hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn đầu tư cho hoạt động của Doanh nghiệp và
là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các
thành viên góp vốn;
2. Thành viên phải
góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn
góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự
tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau thời hạn
quy định tại mục 2 nêu trên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết thì được xử lý như sau:
a)
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty;
b)
Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với
phần vốn góp đã góp;
c)
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
4. Trường hợp có
thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo
khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết
phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ
tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm
góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành
viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của
công ty;
c) Họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân;
tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp,
giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy
chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Câu hỏi và trả lời
được trích từ: “Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư”.