Số: 2796/TCT-DNL
V/v trả lời chính sách thuế. |
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi: Cục Thuế
Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
26778/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc đề nghị hướng dẫn về chính
sách thuế đối với việc sử dụng chứng từ điện tử cho mục đích kê khai, nộp thuế
của Công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy
định tại Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015:
- Khoản 1 Điều 16 quy
định nội dung chứng từ kế toán:
“1. Chứng từ kế
toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu
của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng,
năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn
giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của
chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và
tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế
toán.”
- Khoản 1 Điều 17 quy
định chứng từ điện tử:
“1. Chứng từ điện tử
được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật
này và được thể hiện dưới dạng điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong
quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như
băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.”
- Khoản 1, khoản
2 và khoản 6 Điều 18 quy định việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán:
“1. Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế
toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được
tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại
Điều 16 của Luật này.
[...]
6. Chứng từ kế
toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17,
khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo
quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu
trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ
liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.”
- Khoản 1 và
Khoản 4 Điều 19 quy định việc ký chứng từ kế toán:
“1. Chứng từ kế
toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. [...]
4. Chứng từ điện
tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký
trên chứng từ bằng giấy.”
Căn cứ các quy
định nêu, trường hợp Công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam sử dụng,
lưu trữ các chứng từ điện tử (hóa đơn điện tử) được xuất bởi các nhà cung cấp ở
nước ngoài và được quản lý qua hệ thống mua hàng điện tử của Panasonic nhưng
không có chữ ký điện tử của người bán thì Công ty không được sử dụng các chứng
từ này cho mục đích kê khai và nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục Thuế Thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.